Giấy chứng nhận đầu tư – Sẽ có lúc không cần

0
6143
Liên hệ đặt quảng cáo

Hiện nay một tình trạng phổ biến là những đơn vị kinh doanh chưa nắm rõ hết được thủ tục xin cấp giấy cứng nhận đầu tư như thế nào cho đúng với lĩnh vực mà mình kinh doanh. Đây được hiểu là một loại giấy phép được các cơ quan có thẩm quyền ban hành ra cho các tổ chức, đơn vị đủ điều kiện gắn liền với các dự án và được áp dụng phần đa cho các cá nhân tổ chức có yếu tố nước ngoài.

Giấy chứng nhận đầu tư chính là một thủ tục pháp lý mà nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành thực hiện khi họ đầu tư vào Việt Nam, là một trong những điều tiên quyết khi muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng một khía cạnh của quy định pháp lý này là không phải chủ đầu tư nào cũng cần phải xin giấy chứng nhận đầu tư này.

Giấy chứng nhận đầu tư – sẽ có lúc không cần xin cấp

Xoay quanh vấn đề này sẽ có rất nhiều câu hỏi như việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một tổ chức kinh tế, hay việc tổ chức kinh tế đó có bao nhiêu % cổ phần vốn nước ngoài sẽ phải thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận đầu tư? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn những trường hợp nào không cần phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Trường hợp nào bạn bắt buộc phải có giấy chứng nhận đầu tư?

Theo quy định tại khoản 1, điều 36, Luật đầu tư năm 2014, các trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

– Tổ chức kinh tế khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định trên nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

Trường hợp nào không phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư?

– Dự án của nhà đầu tư trong nước

– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế

– Tổ chức kinh tế khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định trên nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

Như vậy xét theo quy định hiện hành này, nếu bạn là một chủ đầu tư nằm trong các trường hợp không cần xin cấp giấy chứng nhận đầu tư thì sẽ không phải tiến hành thủ tục này.

Như vậy sẽ có những lúc bạn không cần thực hiện thủ tục pháp lý này mà doanh nghiệp vẫn sẽ hoạt động bình thường và được hưởng những sự bảo họ của quy định pháp lý.

Nếu thấy hữu ích - Like để ủng hộ chúng tôi